SOẠN VĂN BÀI VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU VỀ MỘT VẤN ĐỀ- SÁCH CÁNH DIỀU LỚP 10 TẬP 1
Hướng dẫn soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.
THỰC HÀNH
Bài tập: Em hãy viết báo cáo kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thức thơ Đường Luật qua một số bài thơ trung đại đã học.
a) Chuẩn bị
b) Tìm ý và lập dàn ý
Mở đầu:
Giới thiệu về thể thơ Đường luật
Nêu mục đích nghiên cứu
Nội dung
Khái quát về đặc điểm hình thức của thơ Đường luật
Về số câu
Về số chữ
Về số thanh
Về luật bằng trắc
Về vần
Phân tích đặc điểm hình thức của thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học
Bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến
Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương
Bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du
Kết luận:
Khẳng định giá trị của thơ Đường luật
Nêu ý kiến của bản thân
c) Viết
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đề tài: Đặc điểm hình thức thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học
Mục đích:
Tìm hiểu các quy tắc về hình thức của thơ Đường luật
Phân tích đặc điểm hình thức của thơ Đường luật qua một số bài thơ trung đại đã học
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Kết quả nghiên cứu:
Thơ Đường luật là một thể thơ có nguồn gốc từ Trung Quốc, du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc. Thể thơ này có một hệ thống quy tắc chặt chẽ về hình thức, được thể hiện ở năm điều:
Luật: Thơ Đường luật có luật bằng trắc nghiêm ngặt, được quy định theo từng cặp câu. Cụ thể, luật bằng trắc của thơ Đường luật như sau:
Câu 1, 2, 4, 6, 8: bằng trắc theo luật “lục bát” (bằng trắc luân phiên)
Câu 3, 5, 7: bằng trắc theo luật “lục bát biến thể” (bằng trắc xen kẽ)
Niêm: Niêm là sự đối ứng giữa tiếng cuối của các câu thơ trong một bài thơ. Niêm của thơ Đường luật được quy định như sau:
Câu 1, 2, 4, 6: niêm bằng
Câu 3, 5, 7: niêm trắc
Đối: Đối là sự đối xứng về ý nghĩa và hình thức giữa hai câu thơ trong một bài thơ. Đối của thơ Đường luật được quy định như sau:
Đối ý: hai câu thơ đối nhau về ý nghĩa, có thể đối trực tiếp hoặc đối gián tiếp
Đối thanh: hai câu thơ đối nhau về thanh điệu, có thể đối thanh chính hoặc đối thanh phụ
Vần: Vần của thơ Đường luật là vần chân, tức là vần ở cuối câu. Vần của thơ Đường luật được quy định như sau:
Vần của hai câu 1 và 8 phải giống nhau, gọi là vần chính
Vần của các câu khác trong bài thơ có thể giống nhau hoặc khác nhau
Bố cục: Thơ Đường luật có bố cục chặt chẽ, thường được chia thành bốn phần:
Câu 1: Giới thiệu đề tài
Câu 2, 3: Phát triển đề tài
Câu 4, 5: Thúc đẩy đề tài
Câu 6, 7, 8: Kết luận, nhấn mạnh chủ đề
Bài thơ “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến:
Bài thơ “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, có đầy đủ các quy tắc về hình thức của thơ Đường luật.
Về luật bằng trắc, bài thơ tuân thủ nghiêm ngặt luật “lục bát” và “lục bát biến thể”. Cụ thể, các cặp câu 1, 2, 4, 6, 8 đều theo luật “lục bát”, các câu 3, 5, 7 đều theo luật “lục bát biến thể”.
Về niêm, bài thơ tuân thủ quy định niêm bằng trắc của thơ Đường luật. Cụ thể, các câu 1, 2, 4, 6 đều niêm bằng, các câu 3, 5, 7 đều niêm trắc.
Về đối, bài thơ có đối ý và đối thanh. Đối ý thể hiện ở sự đối lập giữa cảnh thu trong thực tại và cảnh thu trong tâm tưởng của nhà thơ. Đối thanh thể hiện ở sự đối lập giữa các thanh điệu của các câu thơ.
Về vần, bài thơ có vần chính là “u”, vần phụ là “a”. Vần của các câu thơ khác trong bài thơ đều là vần “a”.
Về bố cục, bài thơ tuân thủ bố cục chặt chẽ của thơ Đường luật. Câu 1 giới thiệu đề tài, câu 2, 3 phát triển đề tài, câu 4, 5 thúc đẩy đề tài, câu 6, 7, 8 kết luận, nhấn mạnh chủ đề.
d) Kiểm tra và chỉnh sửa
Với những hướng dẫn soạn bài Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề – Sách Cánh Diều lớp 10 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.