Hướng dẫn soạn bài Củng cố và mở rộng trang 73 – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

  1. Bài học đã đưa lại cho bạn những hiểu biết mới gì về thơ?

Bài học đã đưa lại những hiểu biết mới về thơ:

– Cấu tứ trong thơ

– Yếu tố tượng trưng trong thơ

– Ngôn ngữ trong thơ (một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường).

  1. Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của nó có ý nghĩa như thế nào?

Khi đọc một bài thơ, việc tìm hiểu cấu tứ của nó có ý nghĩa quan trọng, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của bài thơ.

Cấu tứ là cách thức sắp xếp các ý thơ trong một bài thơ, nhằm thể hiện một chủ đề nhất định. Cấu tứ của một bài thơ có thể được chia thành hai phần chính:

Việc tìm hiểu cấu tứ của một bài thơ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về diễn biến của tâm trạng, cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Từ đó, chúng ta có thể cảm nhận được sâu sắc hơn ý nghĩa của bài thơ.

  1. Có thể nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ căn cứ vào những biểu hiện cụ thể gì? Hãy kể tên một số bài thơ có yếu tố tượng trưng mà bạn đã tìm đọc thêm.

Có thể nhận diện yếu tố tượng trưng trong thơ căn cứ vào những biểu hiện cụ thể sau:

Hình ảnh, chi tiết, sự việc trong thơ tượng trưng có thể mang ý nghĩa biểu tượng theo một cách cố định, được nhiều người biết đến, hoặc cũng có thể mang ý nghĩa biểu tượng theo cách riêng của tác giả, tùy thuộc vào phong cách và quan điểm của tác giả.

Ví dụ, trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, hình ảnh “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!” mang ý nghĩa biểu tượng cho sự chia ly, nhớ nhung của người lính Tây Tiến đối với quê hương, đồng đội.

Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ,… thường được sử dụng để tạo nên các hình ảnh, chi tiết, sự việc mang ý nghĩa biểu tượng.

Ví dụ, trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, hình ảnh “Lá xanh mướt như lòng người” sử dụng biện pháp so sánh để thể hiện vẻ đẹp tươi mới, tràn đầy sức sống của mùa xuân.

Sự sáng tạo về ngôn từ, cách sử dụng từ ngữ mới lạ, độc đáo cũng có thể tạo nên các hình ảnh, chi tiết, sự việc mang ý nghĩa biểu tượng.

Ví dụ, trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, hình ảnh “Ánh trăng im phăng phắc” sử dụng từ “im phăng phắc” mang ý nghĩa biểu tượng cho sự im lặng, tĩnh lặng, nhưng cũng mang ý nghĩa biểu tượng cho sự bao dung, độ lượng của ánh trăng.

Dưới đây là một số bài thơ có yếu tố tượng trưng mà tôi đã tìm đọc thêm:

  1. Chọn phân tích một bài thơ hoặc một số câu thơ có yếu tố tượng trưng đã tạo cho bạn những ấn tượng sâu đậm.

Đoạn thơ trích trong bài “Màu thời gian” – Đoàn Phú Tứ:

Màu thời gian không xanh

Màu thời gian tím ngắt

Hương thời gian không nồng

Hương thời gian thanh thanh

Phân tích:

– Thời gian trong bài thơ là tượng trưng. Nó không phải thời gian vật lí mà là thời gian tâm trạng, thời gian của sự trầm tư.

– Màu tím tượng trưng cho tình yêu, cho sự thủy chung của tác giả.

– Màu thời gian và hương thời gian gợi liên tưởng đến màu tình yêu và hương tình yêu: vừa cụ thể, vừa nhiều mộng mơ; vừa trần tục, vừa thanh cao thoát tục.

  1. Xây dựng dàn ý cho bài thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật tự chọn.

Mở bài

Thân bài

Kết bài

Mở bài

Với những hướng dẫn soạn bài  Củng cố và mở rộng trang 73 – Sách kết nối tri thức lớp 11 tập 1 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.