Hướng dẫn soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

I – Từ tượng thanh và từ tượng hình
Câu 1: Ôn lại khái niệm từ tượng thanh và từ tượng hình
Từ tượng thanh là từ gợi tả âm thanh của sự vật, hiện tượng.

Từ tượng hình là từ gợi tả hình dáng, màu sắc, trạng thái của sự vật, hiện tượng.

Từ tượng thanh và từ tượng hình có vai trò quan trọng trong việc giúp người đọc hình dung được hình ảnh, âm thanh của sự vật, hiện tượng. Các từ này góp phần làm cho văn phong trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu cảm xúc.

Một số lưu ý khi sử dụng từ tượng thanh và từ tượng hình:

Câu 2: Tìm những tên loài vật là từ tượng thanh.
Tên loài vật là từ tượng thanh là những tên loài vật mà tên của chúng gợi tả âm thanh của loài vật đó. Ví dụ:

Dưới đây là một số tên loài vật là từ tượng thanh khác:

Ngoài ra, một số tên loài vật khác cũng có thể được coi là từ tượng thanh, ví dụ:

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc xác định một tên loài vật có phải là từ tượng thanh hay không còn phụ thuộc vào cách hiểu của mỗi người.

Câu 3: Xác định từ tượng hình và giá trị sử dụng của chúng trong đoạn trích sau:
Đám mây lốm đốm, xám như đuôi con sóc nối nhau bay quấn sát ngọn cây, lê thê đi mãi, bây giờ cứ loáng thoáng nhạt dần, thỉnh thoảng đứt quãng, đã lồ lộ đằng xa một bức vách trắng toát.

Các từ tượng hình trong đoạn trích:

Giá trị sử dụng của các từ tượng hình:

Ví dụ, từ “lộ lộ” xuất hiện ở cuối đoạn văn có tác dụng nhấn mạnh sự hiện ra rõ ràng của bức vách trắng toát. Từ “lộ lộ” cũng góp phần tạo nên nhịp điệu cho đoạn văn, khiến cho đoạn văn trở nên nhẹ nhàng, thư thái.

II – Một số phép tu từ từ vựng
Câu 1: Ôn lại các khái niệm : so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
So sánh là đối chiếu hai hay nhiều sự vật, hiện tượng có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó.

Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng để chỉ con người.

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó.

Nói quá là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng lên một cách có lí, có dụng ý.

Nói giảm nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

Điệp ngữ là lặp lại một từ, cụm từ, hoặc cả câu nhiều lần trong một đoạn văn, một bài thơ, hoặc một đoạn nhạc,… nhằm nhấn mạnh ý hoặc tạo hiệu quả nghệ thuật.

Chơi chữ là sử dụng từ ngữ theo nhiều nghĩa khác nhau, hoặc sử dụng những từ ngữ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa,… nhằm tạo ra sự bất ngờ, thú vị cho người đọc, người nghe.

Các biện pháp tu từ trên có vai trò quan trọng trong việc làm cho văn phong trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu cảm xúc.

Câu 2: (Trang 147, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
a. “Thà rằng liều một thân con,
Hoa dù rã cánh lá còn xanh cây.”

  1. “Trong như tiếng hạc bay qua,
    Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
    Tiếng khoan như gió thoảng ngoài,
    Tiếng mau sầm sập như trời đổ mưa.”
  1. “Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
    Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
    Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
    Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai.”
  1. “Gác kinh viện sách đôi nơi
    Trong gang tấc lại gấp mười quan san.”
  1. “Có tài mà cậy chi tài,
    Chữ tài liền với chữ tai một vần.”

Câu 3: (Trang 147, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
a,

b,

c,

d,

e,

Nhìn chung, những câu thơ, đoạn thơ trên đều sử dụng các phép tu từ từ vựng một cách linh hoạt, sáng tạo, góp phần làm cho ngôn ngữ thơ trở nên sinh động, giàu hình ảnh, biểu cảm, thể hiện được tài năng nghệ thuật của các tác giả.

     Với những hướng dẫn soạn bài Tổng kết từ vựng (tiếp theo) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.