Hướng dẫn soạn bài Con cò – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Đọc – Hiểu Văn Bản 

Câu 1: Bài thơ phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con cò, tác giả nhằm nói về điều gì ?

Bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên phát triển từ một hình tượng bao trùm là hình tượng con cò trong những câu hát ru. Qua hình tượng con cò, tác giả nhằm nói về những ý nghĩa sâu sắc sau:

Trong những câu hát ru, con cò thường được ví von với người cha, người mẹ. Con cò bay lả bay la trên bầu trời bao la, rộng lớn, mang theo tình yêu thương, sự chở che của cha mẹ đến với con cái. Con cò mớm cò con ăn, đưa cò con đi học, dỗ cò con ngủ,… Hình ảnh con cò trong những câu hát ru đã trở thành biểu tượng của tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái.

Trong bài thơ “Con cò”, hình tượng con cò cũng mang ý nghĩa này. Con cò cò bay la bay la trên bầu trời, mang theo tình yêu thương, sự chở che của cha mẹ đến với đứa con thơ. Con cò đưa con đi học, dỗ con ngủ,… Hình ảnh con cò trong bài thơ đã thể hiện tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái.

Trong những câu hát ru, con cò thường được ví von với người lao động. Con cò cấy cày trên đồng ruộng, miệt mài lao động để kiếm sống. Con cò đi làm xa, rong ruổi khắp nơi để kiếm kế sinh nhai. Hình ảnh con cò trong những câu hát ru đã trở thành biểu tượng của cuộc đời đầy gian truân, vất vả của người lao động.

Trong bài thơ “Con cò”, hình tượng con cò cũng mang ý nghĩa này. Con cò cấy cày trên đồng ruộng, miệt mài lao động để kiếm sống. Con cò đi làm xa, rong ruổi khắp nơi để kiếm kế sinh nhai. Hình ảnh con cò trong bài thơ đã thể hiện cuộc đời đầy gian truân, vất vả của người lao động.

Trong những câu hát ru, con cò thường được ví von với người lao động. Con cò vẫn cấy cày, vẫn miệt mài lao động dù cho trời nắng, trời mưa, dù cho gian khổ, vất vả. Con cò vẫn đi làm xa, vẫn rong ruổi khắp nơi để kiếm kế sinh nhai dù cho xa xôi, cách trở. Hình ảnh con cò trong những câu hát ru đã trở thành biểu tượng của sự hi sinh, bền bỉ, kiên cường của người lao động.

Trong bài thơ “Con cò”, hình tượng con cò cũng mang ý nghĩa này. Con cò vẫn cấy cày, vẫn miệt mài lao động dù cho trời nắng, trời mưa, dù cho gian khổ, vất vả. Con cò vẫn đi làm xa, vẫn rong ruổi khắp nơi để kiếm kế sinh nhai dù cho xa xôi, cách trở. Hình ảnh con cò trong bài thơ đã thể hiện sự hi sinh, bền bỉ, kiên cường của người lao động.

Tóm lại, hình tượng con cò trong bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên là một hình tượng giàu ý nghĩa. Qua hình tượng này, tác giả đã thể hiện tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái; cuộc đời đầy gian truân, vất vả của người lao động; và sự hi sinh, bền bỉ, kiên cường của người lao động.

Câu 2: Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì ? Y nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ ?

Bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên được chia làm ba đoạn:

Trong đoạn thơ này, hình tượng con cò được nhắc đến trong những câu hát ru. Con cò là biểu tượng của tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái. Hình ảnh con cò hiện lên trong tâm trí đứa trẻ với những nét đẹp đẽ, đáng yêu. Con cò bay lả bay la trên bầu trời, mang theo tình yêu thương, sự chở che của cha mẹ đến với đứa con thơ. Con cò mớm cò con ăn, đưa cò con đi học, dỗ cò con ngủ,… Hình ảnh con cò trong đoạn thơ này đã thể hiện tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái.

Trong đoạn thơ này, hình tượng con cò được gắn với cuộc đời của người lao động. Con cò là biểu tượng của cuộc đời đầy gian truân, vất vả của người lao động. Hình ảnh con cò hiện lên trong đoạn thơ với những nét khắc khổ, vất vả. Con cò cấy cày trên đồng ruộng, miệt mài lao động để kiếm sống. Con cò đi làm xa, rong ruổi khắp nơi để kiếm kế sinh nhai. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ này đã thể hiện cuộc đời đầy gian truân, vất vả của người lao động.

Trong đoạn thơ này, hình tượng con cò được nâng lên thành một biểu tượng cao cả. Con cò là biểu tượng của sự hi sinh, bền bỉ, kiên cường của người lao động. Hình ảnh con cò hiện lên trong đoạn thơ với những nét đẹp đẽ, đáng trân trọng. Con cò vẫn cấy cày, vẫn miệt mài lao động dù cho trời nắng, trời mưa, dù cho gian khổ, vất vả. Con cò vẫn đi làm xa, vẫn rong ruổi khắp nơi để kiếm kế sinh nhai dù cho xa xôi, cách trở. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ này đã thể hiện sự hi sinh, bền bỉ, kiên cường của người lao động.

Như vậy, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung, biến đổi như sau:

Bên cạnh đó, hình tượng con cò còn được bổ sung thêm một ý nghĩa mới, đó là ý nghĩa của truyền thống, của quá khứ đối với cuộc đời mỗi con người. Con cò là biểu tượng của quá khứ, của những gì thân thương, gần gũi, gắn bó với mỗi con người. Hình ảnh con cò trong đoạn thơ cuối cùng đã gợi nhắc về quá khứ, về những gì cha mẹ, ông bà đã hi sinh, vất vả để con cháu có được cuộc sống tốt đẹp như ngày hôm nay.

Tóm lại, hình tượng con cò trong bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên là một hình tượng giàu ý nghĩa. Qua hình tượng này, tác giả đã thể hiện tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái; cuộc đời đầy gian truân, vất vả của người lao động; và sự hi sinh, bền bỉ, kiên cường của người lao động.

Câu 3: Trong đoạn đầu bài thơ, những câu ca dao nào đã được vận dụng ? Nhận xét về cách vận dụng ca dao của tác giả.

Trong đoạn đầu bài thơ “Con cò”, tác giả Chế Lan Viên đã vận dụng hai câu ca dao:

Hai câu ca dao này đã được tác giả vận dụng một cách sáng tạo, thể hiện tài năng và tâm hồn thơ của ông.

Hai câu ca dao đã được tác giả sử dụng để gợi lên hình ảnh con cò trong những câu hát ru. Con cò trong những câu hát ru là biểu tượng của tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái.

Tác giả đã vận dụng hai câu ca dao một cách linh hoạt, sáng tạo. Cụ thể:

Ngoài ra, tác giả cũng đã sử dụng các biện pháp tu từ như:

Các biện pháp tu từ này đã góp phần làm cho hình ảnh con cò trong bài thơ trở nên sinh động, gần gũi và giàu ý nghĩa.

Tóm lại, việc vận dụng ca dao trong đoạn đầu bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên đã góp phần quan trọng tạo nên thành công của bài thơ.

Câu 4: (Trang 48, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)
Câu thơ “Con dù lớn vẫn là con của mẹ,

Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” là một câu thơ mang tính khái quát về tình mẫu tử. Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất trên đời. Nó không phân biệt tuổi tác, địa vị, hoàn cảnh. Dù con có lớn khôn, trưởng thành, có thành công hay thất bại, thì tình yêu thương của mẹ vẫn luôn dành cho con. Lòng mẹ luôn theo con, dõi theo con trong suốt cuộc đời.

Câu thơ “Một con cò thôi,

Con cò mẹ hát

Cũng là cuộc đời

Vỗ cánh qua nôi” cũng là một câu thơ mang tính khái quát. Hình ảnh con cò trong những câu hát ru là biểu tượng của tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái. Nó gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ của mỗi người. Câu thơ này đã khẳng định rằng, hình ảnh con cò không chỉ là một hình ảnh cụ thể, mà còn là biểu tượng của cuộc đời, của những gì thân thương, gần gũi, gắn bó với mỗi con người.

Em hiểu những câu thơ trên như sau:

Câu thơ “Con dù lớn vẫn là con của mẹ,

Câu thơ “Một con cò thôi,

Con cò mẹ hát

Cũng là cuộc đời

Những câu thơ này không chỉ mang giá trị nội dung sâu sắc, mà còn có giá trị nghệ thuật cao. Chúng được viết bằng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, nhưng lại vô cùng thấm thía, sâu lắng. Các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ đã góp phần làm cho hình ảnh con cò trở nên sinh động, gần gũi và giàu ý nghĩa.

Câu 5: Nhận xét về thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ. Các yếu tố ấy có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ ?

Thể thơ:

Bài thơ “Con cò” được viết theo thể thơ tự do. Thể thơ này có những ưu điểm như:

Nhịp điệu:

Bài thơ có nhịp điệu nhẹ nhàng, êm ái, như lời ru của mẹ. Nhịp điệu này phù hợp với nội dung của bài thơ, đó là những cảm xúc, suy tư về tình mẫu tử.

Giọng điệu:

Bài thơ có giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết, sâu lắng. Giọng điệu này phù hợp với nội dung của bài thơ, đó là những cảm xúc, suy tư về tình mẫu tử.

Các yếu tố thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu có tác dụng trong việc thể hiện tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ như sau:

Nhìn chung, thể thơ, nhịp điệu, giọng điệu của bài thơ “Con cò” đã góp phần quan trọng tạo nên thành công của bài thơ. Chúng đã giúp nhà thơ thể hiện một cách trọn vẹn những cảm xúc, suy tư của mình về tình mẫu tử.

Luyện Tập 

Câu 1: (Trang 48, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Cả hai bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên và “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm đều sử dụng lời ru để thể hiện tình cảm của người mẹ đối với con. Tuy nhiên, cách vận dụng lời ru của hai bài thơ có những điểm khác biệt.

Ở bài thơ “Con cò”, lời ru được sử dụng để gợi lên hình ảnh con cò trong những câu hát ru. Con cò là biểu tượng của tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái. Hình ảnh con cò hiện lên trong tâm trí đứa trẻ với những nét đẹp đẽ, đáng yêu. Con cò bay lả bay la trên bầu trời, mang theo tình yêu thương, sự chở che của cha mẹ đến với đứa con thơ. Con cò mớm cò con ăn, đưa cò con đi học, dỗ cò con ngủ,… Hình ảnh con cò trong bài thơ này đã thể hiện tình yêu thương, sự đùm bọc, chở che của cha mẹ dành cho con cái.

Ở bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”, lời ru được sử dụng để thể hiện tình yêu thương, sự gắn bó, sẻ chia của người mẹ đối với con. Hình ảnh người mẹ Tà-ôi trong bài thơ là hình ảnh của người phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, kiên cường. Bà đã vượt qua mọi khó khăn, gian khổ để nuôi dưỡng con khôn lớn. Lời ru của bà là tiếng hát của tình yêu thương, của sự sẻ chia, của niềm tin vào tương lai.

Có thể thấy, cách vận dụng lời ru ở hai bài thơ có những điểm khác biệt như sau:

Cả hai cách vận dụng lời ru ở hai bài thơ đều rất thành công. Chúng đã góp phần quan trọng tạo nên thành công của hai bài thơ.

Câu 2: (Trang 49, SGK Ngữ Văn 9 Tập 2)

Đoạn thơ trên trích từ bài thơ “Con cò” của nhà thơ Chế Lan Viên. Đoạn thơ thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý của người mẹ đối với con cái.

Hai câu thơ đầu “Dù ở gần con, Dù ở xa con” khẳng định tình yêu thương của mẹ dành cho con không bao giờ thay đổi, dù con ở gần hay ở xa. Tình yêu thương của mẹ là vô bờ bến, không bị khoảng cách địa lý hay thời gian làm phai nhạt.

Hai câu thơ tiếp “Lên rừng xuống bể, Cò sẽ tìm con, Cò mãi yêu con” thể hiện sự kiên trì, bền bỉ của tình yêu thương mẹ dành cho con. Dù con đi đâu, làm gì, mẹ vẫn luôn dõi theo, quan tâm và yêu thương con.

Hai câu thơ cuối “Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con” khẳng định tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, bất diệt. Dù con có lớn khôn, trưởng thành, có thành công hay thất bại, thì tình yêu thương của mẹ vẫn luôn dành cho con. Lòng mẹ sẽ luôn theo con trong suốt cuộc đời.

Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do, ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng lại vô cùng thấm thía, sâu lắng. Các biện pháp tu từ như điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ đã góp phần làm cho đoạn thơ trở nên sinh động, gần gũi và giàu ý nghĩa.

Đoạn thơ đã thể hiện một cách chân thành, sâu lắng tình mẫu tử thiêng liêng, cao quý. Đây là một trong những đoạn thơ hay nhất viết về tình mẫu tử trong nền văn học Việt Nam.

     Với những hướng dẫn soạn bài Con cò – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.