Với những hướng dẫn soạn bài Câu cầu khiến chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.

I – Đặc điểm hình thức và chức năng

Câu 1 ( Trang 30, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Trong đoạn trích 1, câu “Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng.” là câu cầu khiến.

Trong đoạn trích 2, câu “Đi thôi con.” là câu cầu khiến.

Câu 2 ( Trang 30, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

II –  Luyện tập

Câu 1: Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trên là câu cầu khiến ? Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào.

Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào:

Câu “Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.”

Câu “Ông giáo hút trước đi.”

Câu “Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.”

Câu 2: Trong những đoạn trích sau, câu nào là câu cầu khiến ? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó

Trong những đoạn trích trên, câu cầu khiến là:

Sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu trên là:

Câu 3: So sánh hình thức giữa hai câu

Câu 4 ( Trang 32, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Mục đích của Dế Choắt khi nói với Dế Mèn câu trên là nhờ Dế Mèn đào giúp cho mình một cái ngách sang bên nhà Dế Mèn.

Cụ thể, Dế Choắt đang sống trong một cái hang nhỏ hẹp, ẩm thấp, xung quanh có nhiều kẻ thù như ong, bươm bướm, bọ ngựa,… Dế Choắt biết rằng mình không thể tự mình chống lại những kẻ thù này, nên đã nhờ Dế Mèn đào giúp cho mình một cái ngách sang bên nhà Dế Mèn.

Dế Choắt không dùng những câu như “Anh hãy đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh !” hay “Đào ngay giúp em một cái ngách !” vì:

Câu 5 ( Trang 33, sgk ngữ văn 8 tập 2 )

Không thể thay thế cho nhau được.

Câu “Đi đi con !” trong đoạn trích trên và câu “Đi thôi con.” trong đoạn trích ở mục Ll.b (tr. 30) đều là câu cầu khiến, có ý nghĩa ra lệnh, yêu cầu người nghe thực hiện hành động đi. Tuy nhiên, hai câu này có sự khác nhau về ngữ điệu và sắc thái biểu cảm.

Câu “Đi đi con !” có ngữ điệu lên giọng cuối câu, thể hiện sự khẩn trương, mong muốn người nghe thực hiện hành động ngay lập tức. Câu này thường được dùng trong các tình huống quan trọng, cần sự quyết đoán, nhanh chóng.

Câu “Đi thôi con.” có ngữ điệu nhẹ nhàng hơn, thể hiện sự động viên, khích lệ người nghe. Câu này thường được dùng trong các tình huống thân mật, gần gũi.

Trong đoạn trích ở mục Ll.b (tr. 30), mẹ nói với con câu “Đi thôi con.” để động viên, khích lệ con bước vào ngày khai trường. Câu nói này thể hiện sự yêu thương, lo lắng của mẹ đối với con.

Nếu thay thế câu “Đi thôi con.” bằng câu “Đi đi con !” thì ý nghĩa câu nói sẽ thay đổi. Câu nói sẽ trở nên khẩn trương, nghiêm túc hơn, khiến cho con có thể cảm thấy áp lực, lo lắng.

Vì vậy, hai câu “Đi đi con !” và “Đi thôi con.” không thể thay thế cho nhau được.

Với những hướng dẫn soạn bài Câu cầu khiến chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của bài học này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.