Hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Chuẩn bị

Câu 1 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Xác định được luận đề, luận điểm; phân biệt được lí lẽ và bằng chứng khách quan với ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết.

Luận đề:

“Ta viết bài hịch này để thức tỉnh ý thức trách nhiệm, lòng yêu nước, căm thù giặc của các tướng sĩ.”

Luận điểm:

Luận điểm thứ nhất (phần 1): Khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta.

Lí lẽ:

“Đất nước ta có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có chủ quyền riêng.”

“Dân ta có tinh thần yêu nước nồng nàn, sẵn sàng xả thân vì đất nước.”

Bằng chứng:

Các tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử như Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung…

Luận điểm thứ hai (phần 2): Phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ.

Lí lẽ:

“Các tướng sĩ chỉ lo ăn chơi, hưởng lạc, không chăm lo luyện tập, rèn binh.”

Bằng chứng:

“Các tướng sĩ thích chơi chim, đánh bạc, mê rượu, mê gái.”

Luận điểm thứ ba (phần 3): Kêu gọi tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu.

Lí lẽ:

“Tình hình đất nước đang vô cùng nguy cấp, quân giặc đang lăm le xâm lược.”

“Nếu không chiến đấu, đất nước sẽ bị diệt vong, bản thân các tướng sĩ cũng sẽ chịu nhục.”

Bằng chứng:

“Sự ngang ngược, hống hách của quân giặc.”

Lí lẽ và bằng chứng khách quan:

Lí lẽ: là những luận điểm, lập luận có căn cứ, có cơ sở thực tế, có thể được kiểm chứng.

Bằng chứng khách quan: là những sự kiện, hiện tượng có thật trong lịch sử, trong cuộc sống.

Trong bài Hịch tướng sĩ, tác giả Trần Quốc Tuấn đã sử dụng nhiều lí lẽ và bằng chứng khách quan để thuyết phục các tướng sĩ.

Ở luận điểm thứ nhất, tác giả đã khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong lịch sử. Đây là những con người có thực, đã hi sinh vì đất nước, vì dân tộc.

Ở luận điểm thứ hai, tác giả đã phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ bằng cách chỉ ra những biểu hiện cụ thể của họ trong đời sống. Đây là những hiện tượng có thực trong xã hội đương thời.

Ở luận điểm thứ ba, tác giả đã kêu gọi tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu bằng cách nêu lên tình hình đất nước đang vô cùng nguy cấp. Đây là một sự thật hiển nhiên mà ai cũng có thể nhận thấy.

Ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết:

Là những suy nghĩ, đánh giá của tác giả về vấn đề đang được nghị luận, không có căn cứ thực tế, không thể kiểm chứng.

Trong bài Hịch tướng sĩ, tác giả Trần Quốc Tuấn cũng có những ý kiến, đánh giá chủ quan của mình.

Ở luận điểm thứ nhất, tác giả đã thể hiện niềm tự hào về tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta.

Ở luận điểm thứ hai, tác giả đã thể hiện sự thất vọng, đau xót trước thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ.

Ở luận điểm thứ ba, tác giả đã thể hiện niềm tin vào sức mạnh của dân tộc, quyết tâm đánh thắng quân giặc.

Câu 2 (trang 110, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Tìm hiểu biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng; chú ý yếu tố biểu cảm được bộc lộ chủ yếu qua ngôn từ, giọng điệu lập luận, cách thể hiện quan điểm, tình cảm, thái độ của tác giả nhằm thuyết phục người đọc.

Biện pháp nghệ thuật đặc sắc được tác giả sử dụng trong bài Hịch tướng sĩ:

Lối lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén: Tác giả đã sử dụng lí lẽ và bằng chứng khách quan để thuyết phục các tướng sĩ. Lí lẽ của tác giả được sắp xếp theo một trình tự logic, chặt chẽ, từ khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta, đến phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ, cuối cùng là kêu gọi các tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu.

Giọng văn biến đổi linh hoạt, phù hợp với từng nội dung cần biểu đạt: Khi khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta, giọng văn của tác giả hào hùng, tự hào. Khi phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ, giọng văn của tác giả nghiêm khắc, trách móc. Khi kêu gọi các tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu, giọng văn của tác giả sôi sục, tha thiết.

Sử dụng nhiều biện pháp tu từ:

So sánh: “Như cá gặp nước, như hổ mọc thêm cánh”.

Điệp từ, điệp ngữ: “Lại nghe”, “chỉ biết”, “không biết”.

Câu hỏi tu từ: “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ, phỏng có được không?”.

Khẳng định, phủ định: “Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguy sứ mà không biết căm”.

Phóng đại: “Sát sinh như cầy, mổ xẻ như gié”.

Liệt kê: “Cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh”.

Đọc hiểu

Trả lời câu hỏi giữa bài

Câu 1 (trang 111, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Nội dung chính của phần (2) là gì?

Nội dung chính của phần (2) là tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc của tác giả.

Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh mạnh mẽ, căm phẫn để tố cáo sự hống hách, tội ác của kẻ thù. Chúng là những kẻ “thù to như núi”, “mưu sâu kế hiểm”, “nuốt nước miếng mà thèm”. Chúng đã gây ra biết bao tội ác cho nhân dân ta, khiến cho “nhà tan cửa nát, vợ mất con xa”.

Câu 2 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Những thái độ, hành động nào bị tác giả phê phán?

Những thái độ, hành động bị tác giả phê phán là:

Thái độ lười biếng, sa đọa: “cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh”.

Thái độ hèn nhát, không biết lo lắng cho vận mệnh của đất nước: “chỉ biết ăn chơi, hưởng lạc, không biết luyện tập, rèn binh”.

Thái độ không biết căm thù giặc, không biết quyết tâm chiến đấu: “Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến nguy sứ mà không biết căm”.

Câu 3 (trang 112, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích gì?

Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích khơi dậy ý thức trách nhiệm, lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng của các tướng sĩ.

Tác giả đã nêu ra những hậu quả nghiêm trọng nếu các tướng sĩ tiếp tục lười biếng, sa đọa, hèn nhát, không biết căm thù giặc, không biết quyết tâm chiến đấu. Đó là:

Đất nước sẽ bị diệt vong: “Nếu giặc đến, không có tướng sĩ nào có thể địch nổi, khiến cho nước mất, nhà tan”.

Các tướng sĩ sẽ chịu nhục nhã: “Các ngươi sẽ bị giặc coi thường, khinh bỉ, thậm chí là sát hại”.

Câu 4 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Những vấn đề nào được nêu lên ở đoạn cuối phần (3)?

Những vấn đề được nêu lên ở đoạn cuối phần (3) là:

Tình hình đất nước đang vô cùng nguy cấp: “Kẻ thù đang lăm le xâm lược, bờ cõi, dân tộc ta đang bị đe dọa”.

Trách nhiệm của các tướng sĩ: Các tướng sĩ cần phải thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu để bảo vệ đất nước.

Câu 5 (trang 113, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Câu hỏi “Vì sao vậy?” nhằm giải thích cho điều gì?

Câu hỏi “Vì sao vậy?” nhằm giải thích cho tình trạng lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ.

Tác giả đã đặt câu hỏi này để các tướng sĩ tự suy ngẫm về bản thân mình. Tại sao lại lười biếng, sa đọa? Tại sao không biết căm thù giặc, không biết quyết tâm chiến đấu?

Trả lời được câu hỏi này, các tướng sĩ sẽ nhận ra lỗi lầm của mình và quyết tâm thay đổi.

Trả lời câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 114, sgk Ngữ Văn lớp 8, Tập 1)

Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ.

Mục đích:

Khơi dậy lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng của các tướng sĩ.

Thúc đẩy các tướng sĩ rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu để bảo vệ đất nước.

Đối tượng thuyết phục:

Các tướng sĩ dưới trướng của Trần Quốc Tuấn.

Câu 2 (trang 114, sgk Ngữ Văn lớp 8, Tập 1)

Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm ở từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch.

Bố cục:

Phần 1 (từ đầu đến “để dấy nghĩa lớn, trừ hiểm”: Khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta.

Phần 2 (từ “Lại nghe” đến “dẫu trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa ta cũng vui lòng”: Tố cáo sự hống hách, tội ác của kẻ thù, đồng thời bày tỏ lòng căm thù giặc của tác giả.

Phần 3 (từ “Ta thường đến bữa quên ăn” đến hết): Phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ, đồng thời kêu gọi các tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu.

Mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch:

Phần 1: Khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta là cơ sở, nền tảng để thuyết phục các tướng sĩ.

Phần 2: Tố cáo sự hống hách, tội ác của kẻ thù, đồng thời bày tỏ lòng căm thù giặc của tác giả nhằm khơi dậy lòng yêu nước, căm thù giặc của các tướng sĩ.

Phần 3: Phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ, đồng thời kêu gọi các tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu nhằm thúc đẩy các tướng sĩ rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu để bảo vệ đất nước.

Câu 3 (trang 114, sgk Ngữ Văn lớp 8, Tập 1)

Hãy chỉ ra cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch (Gợi ý: Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ? Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ? Lời khuyên của tác giả dựa trên cơ sở nào?,…)

Cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch:

Sử dụng những lí lẽ, lập luận sắc bén, chặt chẽ.

Thể hiện tình cảm, thái độ chân thành, tha thiết.

Sử dụng ngôn từ, hình ảnh giàu sức biểu cảm.

Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ?

Tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ nhằm khơi dậy lòng yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của các tướng sĩ. Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ là những tấm gương sáng ngời về tinh thần yêu nước, căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng. Sự hi sinh cao cả của họ là động lực, là tấm gương để các tướng sĩ noi theo.

Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ?

Tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ là để thể hiện sự quan tâm, lo lắng của ông đối với họ. Ông coi các tướng sĩ như con mình, muốn các tướng sĩ trưởng thành, lập được công lớn cho đất nước. Sự phê phán nghiêm khắc của tác giả đối với những suy nghĩ, việc làm sai trái của các tướng sĩ là để thức tỉnh họ, giúp họ nhận ra lỗi lầm và thay đổi.

Lời khuyên của tác giả dựa trên cơ sở nào?

Lời khuyên của tác giả dựa trên cơ sở tình yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta, đồng thời cũng dựa trên tình cảm, trách nhiệm của các tướng sĩ đối với đất nước, dân tộc.

Câu 4 (trang 114, sgk Ngữ Văn lớp 8, Tập 1) 

Văn nghị luận không chỉ thuyết phục bằng lí lẽ mà còn bằng cả tình cảm, cảm xúc. Hãy dẫn ra một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn.

Các câu văn nêu lí lẽ:

“Như nước Đại Việt ta từ trước, vốn xưng nền văn hiến lâu đời, chúng mày há lại dám coi thường hay sao?”

“Lại nghe: giặc Nguyên đã sang xâm phạm bờ cõi nước ta, ỷ vào binh lực hùng hậu, coi thường quân ta, không coi ai ra gì.”

“Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ, phỏng có được không?”

“Các ngươi ở lâu dưới trướng ta, không biết coi giữ mình, coi giữ quân, mà một lòng chăm chỉ vui chơi, không lo đến việc nước nhà, coi khinh mệnh lệnh của ta, trái phép quân, bỏ việc quân mà đi yến tiệc, chọi gà, vui đùa.”

Các câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn:

“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác ta gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”

“Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến quan sứ mà không biết căm.”

Câu 5 (trang 114, sgk Ngữ Văn lớp 8, Tập 1) 

Nêu khái quát các giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài hịch.

Giá trị nội dung:

Khẳng định tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của dân tộc ta.

Tố cáo sự hống hách, tội ác của kẻ thù, đồng thời bày tỏ lòng căm thù giặc của tác giả.

Phê phán thái độ lười biếng, sa đọa của các tướng sĩ, đồng thời kêu gọi các tướng sĩ thức tỉnh, rèn luyện, chuẩn bị chiến đấu.

Giá trị nghệ thuật:

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén.

Ngôn ngữ hùng hồn, giàu hình ảnh, biểu cảm.

Lời văn chân thành, tha thiết.

Câu 6 (trang 114, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Ngày nay, loại văn bản nào có mục đích và nội dung tương tự hịch? Theo em, khi nào thì người ta viết loại văn bản như thế?

Ngày nay, loại văn bản có mục đích và nội dung tương tự hịch là tuyên ngôn, khẩu hiệu, diễn văn,…. Những loại văn bản này thường được viết trong những thời điểm quan trọng của đất nước, dân tộc, nhằm kêu gọi, động viên, cổ vũ tinh thần, ý chí của con người.

Ví dụ:

Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh: Tuyên bố độc lập của dân tộc Việt Nam, khẳng định quyền tự do, độc lập, tự chủ của dân tộc ta.

Khẩu hiệu “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” của Hồ Chí Minh: Kêu gọi, động viên tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta.

Diễn văn của Tổng thống Mỹ Barack Obama tại Đại học Hiroshima: Kêu gọi thế giới cùng nhau xây dựng một thế giới hòa bình, không có chiến tranh hạt nhân.

Câu 7 (trang 115, SGK Ngữ văn 8, tập 1)

Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác?

Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được những điều sau trong cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác:

Lựa chọn lí lẽ, lập luận chặt chẽ, sắc bén: Lí lẽ phải phù hợp với đối tượng thuyết phục, lập luận phải chặt chẽ, logic, thuyết phục.

Sử dụng ngôn ngữ hùng hồn, giàu hình ảnh, biểu cảm: Ngôn ngữ phải phù hợp với mục đích, đối tượng thuyết phục, có sức thuyết phục mạnh mẽ.

Lời văn chân thành, tha thiết: Lời văn phải thể hiện tình cảm, thái độ chân thành, tha thiết của người viết, khiến người đọc cảm động, đồng cảm.

Với những hướng dẫn soạn bài Hịch tướng sĩ – Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.