Hướng dẫn soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) – Ngữ văn 9 chi tiết, đầy đủ nhất. Thông qua việc thực hành trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn và bài tập, chúng ta có thể củng cố kiến thức cơ bản về tác phẩm này.

Câu 1 (Trang 175, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Các từ ngữ chỉ các sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân

Các từ ngữ đồng nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân

Các từ ngữ đồng âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ khác hoặc trong ngôn ngữ toàn dân

Có thể thấy rằng, mỗi phương ngữ đều có những từ ngữ riêng, chỉ những sự vật, hiện tượng,… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Những từ ngữ này góp phần làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Việt, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền.

Câu 2: (Trang 157, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những từ ngữ địa phương như ở bài tập 1.a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân vì những lý do sau:

Sự xuất hiện của những từ ngữ địa phương đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau:

Sự đa dạng về từ ngữ địa phương là một nét đặc trưng của tiếng Việt. Nó góp phần làm phong phú thêm vốn từ vựng của tiếng Việt, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa, phong tục tập quán của từng vùng miền.

Câu 3: (Trang 175, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Ở trường hợp b, những từ ngữ được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là những từ ngữ có mặt trong tất cả các phương ngữ của tiếng Việt. Những từ ngữ này được sử dụng phổ biến trong giao tiếp và văn viết, không mang tính chất địa phương.
Cụ thể, trong bảng mẫu ở bài tập 1, những từ ngữ được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là:

Ở trường hợp c, những cách hiểu được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là những cách hiểu được sử dụng phổ biến trong giao tiếp và văn viết, không mang tính chất địa phương.
Cụ thể, trong bảng mẫu ở bài tập 1, những cách hiểu được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân là:

Cần lưu ý rằng, sự phân chia giữa từ ngữ thuộc về ngôn ngữ toàn dân và từ ngữ địa phương là tương đối. Có những từ ngữ có thể được sử dụng phổ biến trong một số phương ngữ nhưng chưa được sử dụng phổ biến trong tất cả các phương ngữ. Những từ ngữ này có thể được coi là thuộc về ngôn ngữ toàn dân trong tương lai.

Câu 4: (Trang 176, SGK Ngữ Văn 9 Tập 1)
Những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích:

Những từ ngữ địa phương này thuộc phương ngữ Bắc.

Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng:

Ví dụ, từ ngữ “gan” trong câu “Gan chi gan rứa, mẹ nờ ?” có nghĩa là “dũng cảm, gan dạ”. Đây là một từ ngữ mang tính địa phương của phương ngữ Trung. Việc sử dụng từ ngữ này đã giúp người đọc hình dung được rõ nét hơn về tính cách của nhân vật Mẹ Suốt. Mẹ Suốt là một người phụ nữ gan dạ, dũng cảm, không sợ nguy hiểm, sẵn sàng tham gia kháng chiến cứu nước.

     Với những hướng dẫn soạn bài Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt) – Ngữ văn 9 chi tiết như trên. Hy vọng sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính của tác phẩm này. Chúc các bạn có những bài soạn thật tốt, để thuận tiện trong quá trình tiếp thu bài giảng.